Một số thông tin về căn bệnh bạch hầu
Bạch hầu là một căn bệnh nhiễm trùng gây tổn thương chủ yếu lên cổ họng và vùng niêm mạc mũi của người bệnh. Các vi khuẩn gây bệnh sẽ tạo ra các độc tố để phá hủy các mô, gây nên hiện tượng tắc nghẽn hoặc bị thở rít, khó thở. Bạch hầu xuất hiện ở mũi của trẻ nhỏ có thể khiến trẻ bị chảy máu mũi. Đặc biệt, các độc tố do bạch hầu tạo ra có thể gây tê liệt các cơ, bị viêm cơ tim và cuối cùng là dẫn đến tử vong.
Bạch hầu có thể được ngăn ngừa bằng việc tiêm chủng vắc – xin. Đó cũng là lý do giải thích tại sao ở các nước phát triển như Hoa Kỳ, Anh,… bạch hầu cực kỳ hiếm. Về quá trình điều trị, hiện nay bạch hầu đã có thuốc điều trị. Tuy nhiên, trong suốt quá trình phát triển của bệnh, bạch hầu có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm cho tim, cho hệ thần kinh, cho thận của người bệnh. Ngay cả trong quá trình điều trị bệnh, bạch hầu có thể dẫn đến nguy cơ tử vong với tỉ lệ trung bình lên đến 3%. Con số này sẽ tăng cao hơn nữa nếu bạch hầu xuất hiện ở đối tượng là trẻ nhỏ có độ tuổi từ 1 tháng tuổi – 15 tuổi.
Tác nhân gây bệnh bạch hầu
Nguyên nhân trực tiếp gây nên căn bệnh bạch hầu là do vi khuẩn Corynebacterium. Loại vi khuẩn này sẽ lây bệnh cho người khác thông qua những giọt nước li ti được tạo ra bởi các đối tượng bị bệnh trong quá trình ho hoặc bị hắt hơi. Bên cạnh đó, nếu như các đối tượng không bị bệnh tiếp xúc với các vật dụng hàng ngày hoặc vật dụng cá nhân như khăn tắm, khăn mặt,… có chứa vi khuẩn thì cũng có thể là một nguyên nhân gây bệnh. Tuy nhiên, con đường gây bệnh này chiếm tỉ lệ rất nhỏ, rất hiếm xảy ra.
Con đường lây truyền bệnh chủ yếu nhất vẫn là thông qua đường hô hấp, tiếp xúc trực tiếp với những giọt nước nhỏ chứa vi khuẩn mà người bệnh tạo ra. Đặc biệt, nếu như các đối tượng sống cùng trong một môi trường sống chật hẹp, đông đúc dân cư thì khả năng lây bệnh rất cao. Ngoài ra, việc tiếp xúc trực tiếp với vết thương hở của đối tượng mắc bệnh cũng có thể làm tăng khả năng nhiễm vi khuẩn Corynebacterium.
Các triệu chứng chủ yếu của bệnh bạch hầu
Vi khuẩn gây bệnh bạch hầu xuất hiện chủ yếu ở niêm mạc mũi và vùng cổ họng
Vi khuẩn Corynebacterium có thể xuất hiện ở bất kỳ đâu trong cơ thể của người bệnh. Tuy nhiên, niêm mạc mũi và vùng cổ họng là hai vị trí phổ biến mà vi khuẩn phát triển và tiến hành gây bệnh. Khi bạch hầu xuất hiện tại những vị trí này thường xuất hiện kèm theo các triệu chứng như:
- Một lớp màng có màu xanh xàm rất dày bao phủ quanh cổ họng
- Có thể bị sốc với những dấu hiệu như da nhợt nhạt, tim đập nhanh, bị lạnh, ra nhiều mô hôi
- Đau rát cỏ họng, bị khàn tiếng
- Nói lắp
- Bị sưng hạch ở vùng cổ
- Gặp một số vấn đề liên quan đến thị lực như giảm thị lực,..
- Khó chịu
- Khó nuốt, cảm giác đau khi nuốt thức ăn
- Bị ho, chảy rất nhiều nước mũi, nước dãi
- Bị sốt, cơ thể ớn lạnh,…
Vi khuẩn gây bạch hầu xuất hiện trên da
Trong trường hợp này, vi khuẩn gây bệnh có tên là cutaneous diphtheria. Triệu chứng chủ yếu là xuất hiện các nốt đỏ trên da gây sưng và có cảm giác đau nhức, khó chịu. Không những thế, có thể xuất hiện những vết loét được bao phủ bởi một lớp màng có màu xám ngay tại vùng bạch hầu. Bạch hầu trên da thường ít xuất hiện, không phổ biến như bạch hầu tại vùng họng, niêm mạc mũi. Tuy nhiên, loại bạch hầu này cũng có thể xuất hiện ở những đối tượng lười vệ sinh cơ thể, sống trong điều kiện môi trường quá đông đúc.
Bạch hầu là một căn bệnh nguy, có thể ảnh hưởng tới tính mạng của người bệnh. Do vậy, nếu như bạn thấy cơ thể xuất hiện những triệu chứng lạ hoặc đã tiếp xúc với các đối tượng bị bạch hầu thì nên đến gặp bác sĩ ngay để được khám và hỗ trợ điều trị kịp thời.
Đối tượng nào có nguy cơ mắc bệnh
Đó là các đối tượng sau:
- Không được vắc – xin phòng bệnh bạch hầu
- Đi du lịch, công tác hoặc sinh sống tại những khu vực đang có dịch bạch hầu bùng phát
- Đối tượng sống trong điều kiện môi trường chật hẹp, đông đúc
- Đối tượng sống ở những khu vực có điều kiện vệ sinh kém, không có nước sạch
- Các đối tượng lười vệ sinh cơ thể
- Đối tượng mắc một số căn bệnh liên quan đến rối loạn của hệ miễn dịch như giang mai, ADIS,…
Những biến chứng nguy hiểm của bệnh bạch hầu
Bạch hầu nếu như không được điều trị sớm và kịp thời có thể xuất hiện nhiều biến chứng nguy hiểm như:
Gặp các vấn đề liên quan đến đường thở
Các vi khuẩn gây bệnh có thể tiết ra các độc tố nguy hiểm, gây tổn hại lên các mô tại các khu vực bị nhiễm trùng, thường là vùng cổ họng và mũi. Ở các vị trí tổn thương đó, nhiễm trùng sẽ tạo nên một màng cứng có màu xám gây cản trở lên đường hô hấp, khiến cho người bệnh cảm thấy khó chịu, khó thở, thậm chí là thở rít. Màng cứng đó có thể bao gồm các vi khuẩn, các tế bào chết và các chất cặn bã khác.
Bị đau tim
Các độc tố mà bạch hầu tiết ra có thể lan ra các dòng máu, làm tổn thương đến nhiều mô khác của cơ thể, trong đó có cơ tim. Khi cơ tim bị tổn thương có thể dẫn đến viêm cơ tim. Ở thể nhẹ, viêm cơ tim có thể xuất hiện với những bất thường nhỏ ở trên kết quả điện tâm đồ. Nghiêm trọng hơn, có thể dẫn đến suy tim và cuối cùng là ảnh hưởng đến tính mạng của người bệnh.
Gây nên tổn thương các dây thần kinh
Độc tố của bạch hầu có thể gây tổn thương lên các dây thần kinh của cơ thể. Trong đó, chủ yếu là dây thần kinh ở cỏ họng. Chúng tạo nên các triệu chứng như khó nuốt, đau họng,… Nếu xảy ra ở dây thần kinh cánh tay có thể gây nên hiện tượng yếu cơ, viêm cơ. Trường hợp gây tổn thương lên dây thần kinh của hệ hô hấp có thể gây tê liệt các cơ hô hấp.
Tử vong
Tử vong là biến chứng nguy hiểm nhất và không mong muốn nhất của bệnh bạch hầu. Hiện nay, đã có thuốc điều trị bệnh bạch hầu, tuy nhiên, theo thống kê, có khoảng 3% các ca bị tử vong trong quá trình điều trị bệnh. Con số này có thể tăng lên nhiều hơn nữa tại các đối tượng có độ tuổi dưới 15 tuổi.
Cách chuẩn đoán bệnh bạch hầu
Bác sĩ sẽ chuẩn đoán bạch hầu qua kết quả khám lâm sàng với các câu hỏi như:
- Có bị sưng hạch bạch huyết hay không?
- Có xuất hiện các triệu chứng lạ nào hay không?
- Trong thời gian gần đây nhất có đi du lịch ở đâu không?
- Có tiếp xúc với đối tượng bị mắc bệnh bạch hầu hay chưa?
- Đã từng tiêm vắc – xin phòng bệnh bạch hầu chưa?
Tuy nhiên, để có thể chuẩn đoán kết quả chắc chắn nhất, chính xác nhất thì bác sĩ sẽ áp dụng phương pháp sinh thiết. Mẫu sinh thiết sẽ được lấy tại khu vực bị nhiễm khuẩn rồi được đưa đến phòng xét nghiệm. Thông qua kết quả xét nghiệm, bác sĩ có thể chuẩn đoán được chính xác bạn có bị nhiễm vi khuẩn gây bệnh bạch hầu.
Các phương pháp điều trị bệnh bạch hầu
Các biện pháp được áo dụng để điều trị bạch hầu gồm có:
Kháng độc
Kháng độc càng sớm sẽ có tác dụng trong việc ngăn ngừa nguy cơ tử vong. Tuy nhiên, một số ca có thể gây nên sốc phản vệ trong quá trình sử dụng huyết thanh ngựa để kháng độc tố. Do đó, cần phải test vào da trước khi thực hiện. Đặc biệt, cần phải lường trước nguy cơ bị sốc phản vệ để có thể đưa ra các phương pháp hỗ trợ cần thiết.
Sử dụng thuốc kháng sinh
Trẻ nhỏ bị nghi ngờ hoặc phát hiện bị bạch hầu đều được tiêm vào bắp sâu một lượng procaine benzylpenicillin theo liều chỉ định của bác sĩ điều trị. Thuốc này tuyệt đối không được tự ý sử dụng và không nên tiêm vào tiêm vào tĩnh mạch.
Mở khí quản
Phương pháp này được thực hiện trong trường hợp đường thở bị tắc nghẽn hoàn toàn và được thực hiện bởi một đội ngũ bác sĩ có kinh nghiệm.
Điều trị hỗ trợ
Điều trị hỗ trợ được thực hiện trong những trường hợp sau:
- Trẻ bị khó chịu do sốt cao thì sử dụng paracetamol
- Trẻ bị khó ăn, khó nuốt thì sử dụng ống sonde qua mũi dạ dày. Thủ thuật này phải được thực hiện bởi những bác sĩ có kinh nghiệm và trong trường hợp gây mê phải được thực hiện bởi chính bác sĩ đó,…
Theo dõi tình trạng bệnh nhân
Cần phải thường xuyên theo dõi tình trạng sức khỏe của trẻ, đặc biệt là theo dõi về tình trạng hô hấp của trẻ. Các kết quả theo dõi và đánh giá được thực hiện, ghi chép và giám sát với các điều dưỡng (khoảng 3 giờ/ lần) và các bác sĩ điều trị khoảng 2 lần/ ngày.
Các biện pháp phòng ngừa bệnh bạch hầu
- Tiêm phòng vắc – xin để hạn chế nguy cơ mắc bệnh. Khả năng miễn dịch của bạch hầu với vắc – xin có thể bị giảm dần hiệu quả theo thời gian. Do vậy, trẻ nhỏ cần được tiêm nhắc theo tư vấn của bác sĩ
- Khi mắc bệnh bạch hầu, bệnh nhân có thể kiểm soát bệnh thông qua việc nghỉ ngơi trực tiếp tại giường, không nên hoạt động mạnh, quá sức
- Vì đây là một căn bệnh lây truyền qua đường hô hấp. Do vậy, người bệnh nên cách ly với các đối tượng khác để hạn chế nguy cơ mắc bệnh cho các đối tượng đó
- Bổ sung cho cơ thể nhiều hoa quả tươi, chất xơ từ rau xanh và các chất dinh dưỡng cần thiết khác để có thể tăng sức đề kháng cho cơ thể
- Hoạt động nhẹ nhàng, không nên quá gắng sức
- Thư giãn để tinh thần luôn trong trạng thái thoải mái, quên đi bệnh tật
Bạch hầu là một căn bệnh nguy hiểm và dễ dàng lây nhiễm qua đường hô hấp. Vì vậy, mỗi cá nhân cần phải tự ý thức bảo vệ mình khỏi những tác nhân, nguy cơ gây bệnh. Trong trường hợp không may mắc phải, hãy nâng cao tinh thần “một người vì mọi người” bằng việc cách lý với mọi người để có thể làm giảm thiểu tối đa nguy cơ mắc bệnh cho các đối tượng khác.
Discussion about this post