Nhóm dược chất: Nhóm thuốc có tác dụng ức chế miễn dịch
Tên gốc: Tacrolimus
Các tên thuốc biệt dược mới: Astagraf® XL, Prograf®, Hecoria®
Đóng gói: Dạng viên nang cứng, dạng viên nang mềm, dạng dung dịch và dạng thuốc mỡ bôi ngoài da
Công dụng của thuốc
Ức chế miễn dịch
Tacrolimus được ở các bệnh nhân sau khi trải qua cuộc phẫu thuật cấy ghép nội tạng như tim, gan, thận,… Tacrolimus sẽ giúp ngăn ngừa quá trình đào thải ở các bộ phận mới được cấy ghép. Đồng thời chúng còn có tác dụng giúp cơ thể dễ dàng thích nghi với các bộ phận mới cấy ghép đó nhờ khả năng trung hòa các chất.
Ngoài ra, Tacrolimus được sử dụng để điều trị bệnh viêm ruột thừa từng vùng Crohn. Đây là một căn bệnh có phạm vi ảnh hưởng khá rộng lớn như ruột già, vùng ruột non và một số các cơ quan khác của hệ tiêu hóa.
Đối với tác dụng này, Tacrolimus được sản xuất dưới 3 dạng chủ yếu là dạng niên nang cứng, dạng viên nang mềm và dạng dung dịch. Sở dĩ, chúng được sản xuất chủ yếu dưới 3 dạng như vậy là để tiện dụng cho bệnh nhân trong quá trình sử dụng. Trong trường hợp, người bệnh không thể bắt đầu bằng đường uống được, bác sĩ sẽ tiến hành tiêm cho bệnh nhân rồi dần dần để bệnh nhân thích ứng được với việc uống.
Thông thường, Tacrolimus được khuyến khích sử dụng dưới dạng đường uống hơn là dạng đường tiêm
Điều trị bệnh viêm da liễu
Tacrolimus còn được sản xuất dưới dạng thuốc mỡ bôi ngoài da nhằm tác dụng điều trị các vấn đề về da như chàm thể tạng, bệnh eczema. Tacrolimus có tác dụng giúp giảm bớt các triệu chứng sưng tấy, giảm tình trạng kích ứng, ngứa ngáy da hiệu quả.
Thông thường, bác sĩ sẽ chỉ định bệnh nhân sử dụng Tacrolimus trị viêm da trong trường hợp việc điều trị bệnh bằng các loại thuốc khác không mang lại hiệu quả điều trị bệnh như mong muốn.
Liều lượng sử dụng thuốc
Liều dùng dành cho người lớn
Đối với bệnh nhân sau khi tiến hành phẫu thuật cấy ghép nội tạng
- Có thể bác sĩ cho bệnh nhân uống kết hợp Tacrolimus và Azathioprine với liều ban đầu là 0,1mg/ kg; thời gian giữa 2 lần dùng thuốc gần nhau nhất là 12 tiếng
- Có thể cho bệnh nhân sử dụng kết hợp Tacrolimus và Mycophenolate mofetil với liều ban đầu là 0,05mg/ kg. Thời gian sử dụng thuốc giữa 2 lần gần nhau nhất là 12 tiếng. Thuốc được sử dụng sau 24 giờ kể từ khi bệnh nhân phẫu thuật thành công và ngưng sử dụng khi chức năng của các bộ phận được cấy ghép phục hồi
- Trường hợp người bệnh được chỉ định sử dụng Tacrolimus + MMF + Corticosteroids thì dùng với liều lượng là 0,1/ kg/ ngày trước 12 giờ trước khi bệnh nhân tiến hành phẫu thuật. Sau khi phẫu thuật cấy ghép thành công, bệnh nhân sẽ sử dụng với liều lượng là 0,2mg/ kg/ ngày
Đối với bệnh nhân mô ghép chống lại vật chủ
- Được chỉ định tiêm thuốc liên tục với liều lượng sử dụng là 0,03mg/ kg/ ngày. Liều đầu tiên được sử dụng ít nhất trong vòng 24 giờ trước khi bệnh nhân được truyền tế bào gốc. Bệnh nhân sẽ được sử dụng dạng dung dịch cho đến khi hoàn toàn có thể thích ứng được với thuốc uống
- Chú ý, bệnh nhân điều trị theo đúng liều lượng và thời gian chỉ định của bác sĩ. Không được phép tự ý thay đổi liều lượng.
Đối với bệnh lý về da liễu
- Áp dụng với người bệnh từ 16 tuổi trở lên
- Sử dụng thuốc mỡ bôi một lớp mỏng trên da, ngày dùng 2 lần cho đến khi khỏi hẳn
- Trong trường hợp tái phát bệnh, bệnh nhân có thể tiếp tục sử dụng Tacrolimus
Liều dùng ở trẻ nhỏ
Đối với bệnh nhân sau khi tiến hành phẫu thuật cấy ghép nội tạng
- Với dạng dung dịch: Trẻ sẽ được truyền tĩnh mạch với liều khởi đầu là 0,03 – 0,05mg/ kg/ ngày
- Dạng thuốc uống: Sử dụng dạng phóng thích với liều ban đầu là 0,075 – 0,1mg/ kg. Thời gian giữa 2 lần dùng thuốc gần nhất là 12 tiếng
Đối với bệnh lý về da liễu
Đối với trẻ dưới 16 tuổi, chưa có nghiên cứu cụ thể về liều dùng ở đối tượng này. Do vậy, nếu như trẻ muốn sử dụng Tacrolimus cần phải tham khảo ý kiến của bác sĩ.
Tác dụng phụ của thuốc
Tác dụng phụ thường gặp
- Buồn nôn
- Đau đầu, rối loạn giấc ngủ
- Đau bụng, táo bón, tiêu chảy
- Có dấu hiệu sưng phù
Tác dụng phụ nguy hiểm hơn
- Đau nhức ở khu vực sườn, lưng dưới
- Ho dai dẳng, có đờm
- Đi tiểu khác thường, nước tiểu thường có màu sẫm
- Rối loạn nhịp thở, khó thở
- Huyết áp cao
- Nồng độ đường trong máu cao
- Nồng độ magie trong máu thấp, nồng độ kali ở trong máu cao
- Bị sốt
- Đau họng và xuất hiện các triệu chứng của bệnh cảm cúm
- Có dấu hiệu mê sàng, nhận thức kém,…
Discussion about this post