Thành phần
Hoạt chất: Atorvastatin, Các viên nén dùng đường uống chứa atorvastatin-Hemi calci. 1,5 H₂O tương đương với 10mg, 20mg, 40mg atorvastatin.
Tá dược: calcium carbonate, microcrystalline cellulose, lactose monohydrate, croscarmellose sodium, polysorbate 80, hydroxypropyl cellulose, magnesium stearate, Opadry White YS – 1 – 7040, Antifoam AF Emulsion Medical, candelilla Wax.
Công dụng thuốc
Thuốc Atorvastatin được chỉ định sử dụng cho người bệnh bị tăng cholesterol máu tiên phát (tuýp IIa và IIb) triglycerid giảm ít và hỗ trợ điều trị giảm nồng độ cholesterol cho ăn uống lành mạnh. Đối với người không có biểu hiện rõ lâm sàng về mạch máu mà bị tăng cholesterol thì sử dụng thuốc Atorvastatin có tác dụng:
+ Giảm nguy cơ tử vong do bệnh tim mạch
+ Giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim.
+ Giảm nguy cơ phải làm các thủ thuật tái tạo mạch vành tim.
Đối với người bị tăng cholesterol mà có biểu hiện lâm sàng về nhồi máu cơ tim, bệnh mạch vành thì thuốc dùng để:
– Giảm nguy cơ biến cố mạch vành cấp.
– Làm chậm tiến triển xơ vữa mạch vành.
– Atorvastatin cũng được chỉ định để giảm cholesterol toàn phần và cholesterol LDL ở người bệnh tăng cholesterol máu gia đình đồng hợp tử, bổ trợ cho các cách điều trị hạ lipid khác.
Liều lượng sử dụng
- Liều lượng thông thường dành cho người lớn phòng ngừa bệnh tim mạch
- Mỗi ngày một lần uống từ 10mg – 80mg với liều khởi đầu
- Liều lượng thông thường dành cho người lớn bị máu nhiễm mỡ
- Liều khởi đầu: 10, 20 hoặc 40 mg uống mỗi ngày một lần. Liều khởi đầu 40 mg dành cho bệnh nhân cần giảm LDL-cholesterol hơn 45%.
Liều dùng atorvastatin cho trẻ em
Đối với trẻ em bị tăng cholesterol máu do di truyền từ 10 đến 17 tuổi: uống tối đa là 20mg một ngày và thông thường là 10mg mỗi ngày. Sau khoảng 1 tháng sử dụng thì cần có điều chỉnh liều lượng cho hợp lý.
Tác dụng không mong muốn:
Tác dụng không mong muốn thoáng qua (khoảng 1% bệnh nhân). Dùng Atorvastatin có thể có các biểu hiện sau:
– Tiêu hóa : Ỉa chảy, táo bón, đầy hơi, đau bụng và buồn nôn.
– Thần kinh trung ương : đau đầu, chóng mặt, nhìn mờ, mất ngủ, suy nhược.
– Thần kinh – cơ và xương : đau cơ, đau khớp.
– Gan : Tăng men gan.
– Thần kinh – cơ và xương : bệnh cơ (kết hợp yếu cơ và tăng hàm lượng creatinin phosphokinase huyết tương – CPK ).
– Da : ban da.
– Hô hấp : viêm mũi, viêm xoang, viêm họng, ho.
Chống chỉ định
Atorvastatin bị chống chỉ định ở bệnh nhân nhạy cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc này, những người có bệnh lý gan thể đang tiến triển hay có sự tăng dai dẳng không giải thích được của transaminases huyết thanh vượt quá 3 lần giới hạn trên của mức bình thường, những bệnh nhân mang thai, cho con bú, những bệnh nhân nghi ngờ có thai. Atorvastatin nên dùng cho phụ nữ tuổi sinh đẻ chỉ khi những bệnh nhân này không có thai và được cung cấp thông tin về nguy cơ đối với bào thai.
Tương tác thuốc
Bởi vì thuốc atorvastatin có thể làm thay đổi hay khả năng hấp thụ, làm gia tăng tác dụng phụ của một số loại thuốc khác. Chính vì vậy, bạn cần tìm hiểu về các loại thuốc tương tác với thuốc atorvastatin để tránh gây nên tình trạng tương tác thuốc.
Hãy viết ra tất cả loại thuốc mà bạn sẽ và đang sử dụng thông do bạn mua ngoài hiệu thuốc, thuốc do bác sĩ kê, thuốc thực phẩm chức năng, thảo dược. Đưa cho bác sĩ, dược sĩ để được tư vấn cách sử dụng cụ thể, an toàn nhất.
Với cách làm này bạn sẽ bảo đảm được sức khỏe cho bạn, con bạn. Không được tùy ý sử dụng thuốc mà không có sự hướng dẫn, tư vấn của bác sĩ, dược sĩ.
Cần tránh những thực phẩm, đồ uống tương tác với thuốc, tránh gây ra những hậu quả không đáng có. Vì vậy, bạn cần hỏi ý kiến của bác sĩ, dược sĩ những đồ ăn, thức uống không được ăn khi uống thuốc nhé.
Dược lực học
Lipitor (Atorvastatin calcium), thuốc hạ lipid máu tổng hợp, là chất ức chế men khử 3-hydroxy3-methylglutaryl-coenzyme A (HMG-CoA reductase). Men này xúc tác phản ứng chuyển HMGCoA thành mevalonate trong quá trình tổng hợp cholesterol.
Cơ chế tác dụng:
Atorvastatin là chất ức chế cạnh tranh và chọn lọc men khử HMG-CoA, ức chế quá trình chuyển 3-hydroxy-3- methylglutaryl- coenzyme A thành mevalonate, một tiền chất của sterol, bao gồm cholesterol. Triglycerides và cholesterol trong gan được kết hợp lại thành VLDL và phóng thích vào huyết tương để đưa đến mô ngoại biên. Lipoprotein tỉ trọng thấp (LDL) được tạo thành từ VLDL và được thoái biến một cách nguyên phát qua thụ thể LDL ái lực cao. Atorvastatin làm giảm lipoprotein và cholesterol huyết tương bằng cách ức chế men khử HMGCoA, ức chế sự tổng hợp cholesterol ở gan và bằng cách tăng số lượng những thụ thể LDL ở gan trên bề mặt tế bào từ đó tăng sự lấy đi và thoái biến LDL.
Atorvastatin làm giảm sản xuất LDL và giảm số lượng các hạt LDL. Atorvastatin làm gia tăng đáng kể hoạt tính của thụ thể LDL cùng với sự thay đổi có lợi trên tính chất của các hạt LDL tuần hoàn. Atorvastatin có hiệu quả trên việc làm giảm LDL ở những bệnh nhân tăng cholesterol gia đình đồng hợp tử, một quần thể không có đáp ứng bình thường với thuốc hạ lipid. Trong một nghiên cứu đáp ứng điều trị theo liều, atorvastatin (10-80 mg) làm giảm cholesterol toàn phần (30-46%), giảm LDL-C (41-61%), giảm apolipoprotein B (34-50%), và giảm triglycerides (14-33%), làm gia tăng HDL và apolipoprotein A với một tỷ lệ thay đổi. Những kết quả này không đổi ở những bệnh nhân tăng cholesterol máu gia đình dị hợp tử, những thể tăng cholesterol máu không có tính gia đình, tăng lipid máu phối hợp, bao gồm những bệnh nhân tiểu đường không phụ thuộc insulin.
Dược động học
Hấp thu
Atorvastatin được hấp thu nhanh chóng sau khi uống, nồng độ thuốc trong huyết tương tối đa đạt được trong vòng 1-2 giờ. Mức độ hấp thu và nồng độ atorvastatin tăng tỉ lệ với liều lượng atorvastatin. Atorvastatin dạng viên n n có độ khả dụng sinh học 95-99% so với dạng dung dịch. Độ khả dụng sinh học tuyệt đối của atorvastatin khoảng 14% và độ khả dụng toàn thân của hoạt động ức chế men khử HMG-CoA khoảng 30%. Tính khả dụng toàn thân thấp là do sự thanh lọc ở niêm mạc đường tiêu hóa và/hoặc chuyển hóa lần đầu ở gan. Mặc dù thức ăn làm giảm tốc độ và mức độ của sự hấp thu khoảng 25% khi được đánh giá bởi Cmax và khoảng 9% khi được đánh giá bởi AUC, nhưng sự giảm LDL-C thì không đổi khi atorvastatin được uống cùng lúc với thức ăn hay không. Nồng độ atorvastatin huyết tương sau khi dùng thuốc buổi chiều tối thấp hơn khi dùng buổi sáng (khoảng 30% đối với Cmax và AUC). Tuy nhiên, hiệu quả giảm LDL-C thì như nhau bất kể thời điểm dùng thuốc trong ngày (xem Liều lượng và Cách dùng).
Phân phối
Thể tích phân phối trung bình của atorvastatin khoảng 381 lít. Trên 98% atorvastatin được gắn kết với protein huyết tương. Tỉ lệ hồng cầu huyết tương xấp xỉ 0,25 cho thấy sự thấm thuốc vào tế bào hồng cầu thấp.
Chuyển hóa
Atorvastatin được chuyển hóa chủ yếu thành dẫn xuất hydroxy hóa tại vị trí ortho và para và các sản phẩm oxide hóa tại vị trí beta. In vitro, sự ức chế men khử HMG-CoA của các chất chuyển hóa qua con đường hydroxyl hóa ở vị trí ortho và para tương đương với sự ức chế của atorvastatin. Khoảng 70% hoạt động ức chế trong huyết tương của men khử HMG-CoA là do các chất chuyển hóa có hoạt tính. In vitro, các nghiên cứu cho thấy tầm quan trọng của sự chuyển hóa atorvastatin bởi cytochrome P450 3A4 ở gan, phù hợp với nồng độ atorvastatin trong huyết tương tăng lên ở người sau khi dùng đồng thời với erythromycin, một chất ức chế đã được biết đến của isozyme này (xem Chú { đề phòng và Tương tác thuốc). Ở súc vật, chất chuyển hóa ortho-hydroxy sẽ trải qua thêm quá trình glucuronide hóa. Bài tiết: Atorvastatin và các chuyển hóa của nó được thải trừ chủ yếu qua mật sau quá trình chuyển hóa tại gan và/hoặc ngoài gan. Tuy nhiên, thuốc không đi qua chu trình gan ruột. Thời gian bán hủy trong huyết tương trung bình của atorvastatin ở người khoảng 14 giờ, nhưng một nửa thời gian của hoạt động ức chế men khử HMG-CoA là 10-20 giờ do có sự đóng góp của các chất chuyển hóa có hoạt tính. Dưới 2% lượng atorvastatin uống vào được tìm thấy trong nước tiểu.
Tác động
Atorvastatin và một số chất chuyển hóa của nó có hoạt tính dược lý ở người. Nơi tác động đầu tiên của atorvastatin là gan, đây là nơi chủ yếu tổng hợp cholesterol và thanh thải LDL. Sự giảm LDL-C tương ứng với liều lượng thuốc nhiều hơn là với nồng độ thuốc toàn thân. Liều dùng thuốc ở từng người nên dựa vào đáp ứng trị liệu (xem Liều lượng và Cách dùng).
Những nhóm bệnh nhân đặc biệt:
Người lớn tuổi: Nồng độ atorvastatin trong huyết tương ở những người lớn tuổi, khỏe mạnh (< 65 tuổi) thì cao hơn so với người trẻ (khoảng 40% đối với Cmax và 30% đối với AUC). Hiệu quả điều trị có thể so sánh với hiệu quả ở những bệnh nhân trẻ hơn được dùng với cùng một liều atorvastatin.
Trẻ em: Những nghiên cứu về dược động học chưa được thực hiện ở trẻ em. Giới tính: Nồng độ atorvastatin trong huyết tương ở phụ nữ khác với ở nam giới (cao hơn khoảng 20% đối với Cmax và thấp hơn khoảng 10% đối với AUC). Tuy nhiên, không có sự khác biệt rõ rệt trên lâm sàng về hiệu quả điều trị trên lipid máu giữa nam và nữ. Suy thận: Bệnh lý thận không ảnh hưởng lên nồng độ thuốc trong huyết tương hay hiệu quả điều trị của atorvastatin. Vì vậy, không cần thiết điều chỉnh liều lượng ở bệnh nhân suy thận (xem Liều lượng và Cách dùng).
Thẩm tách máu: Trong khi các nghiên cứu chưa được thực hiện ở bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối, thẩm tách máu không có hy vọng là sẽ làm tăng đáng kể độ thanh thải của atorvastatin do thuốc được gắn kết mạnh với protein huyết tương.
Suy gan: Nồng độ atorvastatin trong huyết tương tăng đáng kể ở bệnh nhân có bệnh gan mãn tính do rượu, khoảng 16 lần đối với Cmax và 11 lần đối với AUC (xem Chống chỉ định).
Discussion about this post