Dạng bào chế và hàm lượng
Viên nén 0,25 mg; thuốc nước để tiêm 0,25 mg/1 ml, 0,50 mg/ml; dung dịch nhỏ mắt 1%.
Tác dụng thuốc
Atropine có thể tạo nên nhiều tác động bên trong cơ thể. Ví dụ như làm giảm co thắt ống mật, bàng quang, dạ dày và ruột. Tác dụng này của Atropine giúp kiểm soát các tình trạng đau co thắt mật và thận, co thắt bàng quang, viêm loét dạ dày, tá tràng, hội trứng ruột kích thích, viêm đại tràng, viêm túi thừa.
Atropine có thể tác dụng lên mắt, nên Atropine thường xuất hiện trong các chế phẩm điều trị bệnh của mắt.
Atropine cũng có thể tác động lên tim. Có thể sử dụng thuốc trong quá trình phẫu thuật để duy trì chức năng tim, trong những trường hợp khẩn cấp hoặc một số rối loạn về tim.
Atropine được sử dụng để kiểm soát các thay đổi tâm trạng (như khóc và cười) do căn bệnh u não.
Atropine có thể điều trị triệu chứng quá mức của bệnh Parkinson như: cứng, run, tiết nước bọt, và đổ mồ hôi quá mức.
Ngoài ra, Atropine còn có tác dụng giúp kiểm soát các tình trạng như: tình trạng tiết dịch ở tuyến tụy quá mức, tình trạng tiết axit dạ dày quá mức; kiểm soát tình trạng tiết dịch dạ dày trước khi phẫu thuật, giúp giảm dịch tiết của mũi, phổi, tuyến nước bọt; và làm khô chất nhầy được sản sinh quá.
Chỉ định
Atropin và các thuốc kháng muscarin được dùng để ức chế tác dụng của hệ thần kinh đối giao cảm trong nhiều trường hợp:
Rối loạn bộ máy tiêu hóa.
Loét dạ dày – hành tá tràng: Ức chế khả năng tiết acid dịch vị.
Hội chứng kích thích ruột: Giảm tình trạng co thắt đại tràng, giảm tiết dịch.
Ðiều trị triệu chứng ỉa chảy cấp hoặc mạn tính do tăng nhu động ruột và các rối loạn khác có co thắt cơ trơn: Cơn đau co thắt đường mật, đường tiết niệu (cơn đau quặn thận).
Triệu chứng ngoại tháp: Xuất hiện do tác dụng phụ của liệu pháp điều trị tâm thần.
Bệnh Parkinson ở giai đoạn đầu khi còn nhẹ, chưa cần thiết phải bắt đầu điều trị bằng thuốc loại dopamin.
Dùng trước khi phẫu thuật nhằm tránh bài tiết quá nhiều nước bọt và dịch ở đường hô hấp và để ngừa các tác dụng của đối giao cảm (loạn nhịp tim, hạ huyết áp, chậm nhịp tim) xảy ra trong khi phẫu thuật.
Ðiều trị ngộ độc phospho hữu cơ.
Ðiều trị nhịp tim chậm do ngộ độc digitalis: Ðiều trị thăm dò bằng atropin.
Ðiều trị cơn co thắt phế quản.
Chỉ định khác: Phòng say tàu – xe, đái không tự chủ, giãn đồng tử, mất khả năng điều tiết của mắt.
Chống chỉ định
Phì đại tuyến tiền liệt (gây bí đái), liệt ruột hay hẹp môn vị, nhược cơ, glôcôm góc đóng hay góc hẹp (làm tăng nhãn áp và có thể thúc đẩy xuất hiện glôcôm).
Trẻ em: Khi môi trường khí hậu nóng hoặc sốt cao.
Cách dùng – liều dùng
Hãy sử dụng atropine theo đúng chỉ dẫn của nhà sản xuất và bác sĩ. Nếu bạn chưa hiểu những hướng dẫn này, bạn cần tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc bác sĩ của bạn.
Khi uống Atropine, bạn nên uống với một ly nước đầy.
Liều dùng thuốc Atropine cần dựa vào kê đơn của bác sĩ, được dựa trên tình trạng sức khỏe và mức độ điều trị của bạn.
Báo cho bác sĩ nếu tình trạng của bạn trở nên nghiêm trọng hơn hoặc không có dấu hiệu thuyên giảm.
Bảo quản thuốc
Bảo quản thuốc Atropine ở nhiệt độ phòng, tránh ánh nắng trực tiếp và không để Atropine nơi ẩm thấp. Không cất thuốc Atropine trong phòng tắm hay trong ngăn đá. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Không vứt thuốc Atropine vào toilet, ống dẫn nước. Cần tiêu hủy và xử lý thuốc không dùng đến dung cách, đúng nơi quy định. Bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ và công ty xử lý rác thải ở địa phương để tiêu hủy thuốc đúng cách và an toàn.
Tác dụng phụ của thuốc
Thuốc Atropine sẽ gây nên những tác dụng phụ đối với người sử dụng. Tuy nhiên, khi có bất kỳ các dấu hiệu nghiệm trọng nào khi sử dụng Atropine, bạn nên ngưng sử dụng thuốc và di chuyển đến trung tâm y tế ngay lập tức. Bạn có thể nhận biết tác dụng phụ như: dị ứng da, các dấu hiệu bất thường trên mặt, miệng, mắt, nhịp tim nhanh.
Discussion about this post