Thành phần
Hoạt chất: Alverin citrat ………………………………………………………… 40mg.
Tá dược: Tinh bột mì, tinh bột sắn, lactose, Avicel PH 101, aerosil, talc, magnesi stearat, vàng tartrazin vđ ………………………….. 1 viên.
Các dạng bào chế
- Viên nén 40mg
- Viên nang 60mg, viên nang 120mg
- Viên đạn đặt hậu môn: 80mg
Tác dụng thuốc
Alverin là loại thuốc chống co thắt được dùng để giảm những cơn đau do co thắt ở vùng bụng, dạ dày, giảm những triệu chứng đau bụng kinh hay giảm sưng phù. Thuốc tác động đến nhưng cơ quan ở bụng dưới giúp chúng được giãn ra. Vẫn chưa xác định được rõ độ an toàn hay những vấn đề có thể gặp phải khi sử dụng cho phụ nữ mang thai, tuy nhiên để đảm bảo an toàn chỉ sử dụng Alverin khi được bác sĩ chỉ định.
Liều lượng và cách dùng
- Dùng đường uống hoặc đặt hậu môn.
- Uống: Người lớn (kể cả người cao tuổi) mỗi lần 60 – 120 mg dưới dạng citrat, ngày 1 – 3 lần.
- Đặt hậu môn: Mỗi lần 80 mg, ngày 2 – 3 lần.
- Trẻ em dưới 12 tuổi không nên dùng.
Tác dụng phụ của thuốc
Hầu như loại thuốc nào cũng có một vài tác dụng phụ, tuy nhiên không phải ai sử dụng cũng gặp phải. Khi sử dụng thuốc mà bạn gặp phải những tác dụng phụ như khó thở, sưng mặt hay các bộ phận khác, vàng da do viêm gan thì cần ngưng sử dụng ngay và đến gặp bác sĩ. Ngoài ra Alverin cũng có những tác dụng phụ khác như: đau đầu, mệt mỏi dị ứng hay phát ban da.
Chống chỉ định
- Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Tắc ruột hoặc liệt ruột.
- Tắc ruột do phân.
- Mất trương lực đại tràng.
Dược lực học
Alverin citrat có tác dụng trực tiếp đặc hiệu chống co thắt cơ trơn ở đường tiêu hóa và tử cung, nhưng không ảnh hưởng đến tim, mạch máu và cơ khí quản ở liều điều trị.
Gần đây tác dụng của alverin citrat trên đường tiêu hóa được xác định do 3 cơ chế: Chẹn kênh calci; làm giảm tính nhạy cảm của ruột; ức chế thụ thể serotonin 5HT1A.
Dược động học
Sau khi được hấp thu từ đường tiêu hóa, alverin citrat chuyển hóa nhanh chóng thành chất chuyển hóa có hoạt tính, nồng độ cao nhất trong huyết tương đạt được sau khi uống 1 – 1,5 giờ. Sau đó thuốc được chuyển hóa tiếp thành các chất không còn hoạt tính và được thải trừ ra nước tiểu bằng bài tiết tích cực ở thận.
Discussion about this post