Thành phần:
Mỗi viên chứa: Alpha Chymotrypsin ………. 21 µkatals (hay 25 đơn vị C>Hb/viên).
Tá dược vừa đủ: tinh dầu bạc hà, magnesi stearat, tinh bột mì, đường.
Alpha Chymotrypsin là một loại thuốc được sử dụng trong nhãn khoa khi mổ zonule của thủy tinh thể giúp giảm chấn thương cho mắt (dạng thuốc nước) hoặc được dùng làm thuốc giảm đau, hạ sốt, thuốc chống viêm không Steroid, thuốc điều trị Gút và các bệnh xương khớp (dạng viên nén).
Quy cách đóng gói:
Trong một hộp Alpha chymotrypsin gồm có: 1 vỉ chứa 15 viên, 1 hộp 2 vỉ
Chỉ định:
Điều trị phù nề sau chấn thương, phẫu thuật, bỏng.
Cách dùng và liều lượng sử dụng thuốc:
Người bệnh có thể sử dụng thuốc thông qua đường uống theo 2 cách:
– Uống 2 viên (4,2 mg) mỗi lần, uống từ 3 đến 4 lần mỗi ngày.
– Ngậm dưới lưỡi khoảng từ 4 đến 6 viên mỗi ngày, chia làm nhiều lần ngậm. Chú ý: phải để viên nén tan dần dưới lưỡi, không được uống thêm nước.
Tác dụng không mong muốn:
– Thuốc Alpha chymotrypsin có thể làm tăng nhãn áp nhất thời, ở vài trường hợp hiếm bệnh nhân có thể bị viêm niêm mạc, tê liệt và viêm da. Trong một số trường hợp khác, bệnh nhân có thể gặp những biểu hiện như nóng, mắt bị đỏ, sốt, đau nhức, buồn nôn, nôn, phát ban, bị giảm acid trong dạ dày thậm chí có thể là sốc phản vệ. Khi gặp các biểu hiện nói trên, người bệnh cần nhanh chóng liên hệ với bác sĩ điều trị để nhận được sự tư vấn kịp thời, giảm thiểu rủi ro gặp phải.
Thận trọng khi sử dụng:
Chymotrypsin được dung nạp tốt và không gây tác dụng phụ đáng kể.
Những bệnh nhân không nên điều trị các thuốc dạng men bao gồm: người rối loạn đông máu di truyền như hemophilia (chứng máu loãng khó đông), rối loạn đông máu, dùng thuốc kháng đông, sắp phải trải qua phẫu thuật, dị ứng với protein, phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con bằng sữa mẹ, loét dạ dày.
Tương tác thuốc:
Chymotrypsin thường được dùng phối hợp với các thuốc dạng men khác để gia tăng hiệu quả điều trị. Thêm vào đó, chế độ ăn cân đối hoặc sử dụng vitamin và bổ sung muối khoáng được khuyến cáo để gia tăng hoạt tính chymotrypsin.
Một vài loại hạt như hạt đậu jojoba (ở Bắc Mỹ), đậu nành có chứa nhiều loại protein ức chế hoạt tính chymotrypsin. Tuy nhiên, những protein này có thể bị bất hoạt khi đun sôi.
Không nên sử dụng chymotrypsin với acetylcystein, một thuốc dùng để làm tan đàm đường hô hấp, và không nên phối hợp chymotrypsin với thuốc kháng đông vì làm tăng hiệu lực của chúng.
Dược động học:
Chymotrypsin là một men tiêu hóa phân hủy các protein (còn gọi là men tiêu protein hay protease).
Trong cơ thể con người, Chymotrypsin được sản xuất tự nhiên bởi tuyến tụy. Tuy nhiên, Chymotrypsin cũng được sử dụng như một dạng men bổ sung nhằm cải thiện sức khỏe, tiêu hóa và hỗ trợ điều trị nhiều bệnh lý khác nhau.
Men tiêu protein phân hủy phân tử protein thành dipeptid và ami-no acid. Ngoài Chymotrypsin, các men tiêu protein khác được tiết bởi tuyến tụy bao gồm trypsin và carboxypeptidase.
Dược lực học:
Chống phù nề và kháng viêm dạng men.
Như một thuốc kháng viêm, Chymotrypsin và các men tiêu protein khác ngăn chặn tổn thương mô trong quá trình viêm và hình thành sợi tơ huyết (fibrin). Men tiêu protein tham gia vào quá trình phân hủy sợi tơ huyết được gọi là quá trình tiêu sợi tơ huyết. Sợi tơ huyết hình thành lớp rào bao quanh vùng viêm gây tắc nghẽn mạch máu và mạch bạch huyết dẫn đến hiện tượng phù nề tại vùng viêm. Sợi tơ huyết cũng có thể phát triển thành các cục máu đông.
Discussion about this post